Báo cáo tài chính là gì? Các quy định về BCTC cần biết

Báo cáo tài chính là gì, mục đích, yêu cầu, cơ sở lập, thành phần, và nguyên tắc ghi nhận, dựa trên Luật Kế toán 2015, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS), và Thông tư 200/2014/TT-BTC. Tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây!

1. Báo cáo tài chính là gì?

Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, được trình bày theo biểu mẫu quy định, nhằm tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.

Mục đích chính của báo cáo tài chính là để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán.

báo cáo tài chính là gì

Theo khoản 1, điều 3 luật kế toán 2015 định nghĩa báo cáo tài chính như sau:

info“Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.”

Theo chuẩn mực kế toán toán Việt Nam VAS 01 tại điều 17:

info“Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh.”

2. Mục đích lập báo cáo tài chính?

Báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Cụ thể, thông tin trên báo cáo tài chính giúp:

  • Người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.
  • Phản ánh một cách trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
  • Phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước.

3. Các yêu cầu chung về báo cáo tài chính

Khi lập báo cáo tài chính, đơn vị kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu sau đây theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2024/TT-BTC:

  • Căn cứ lập báo cáo: Báo cáo tài chính phải được lập dựa trên các số liệu kế toán đã được khóa sổ, bảo đảm tính chính xác và hoàn chỉnh của dữ liệu.
  • Tuân thủ phương pháp, nội dung và tính nhất quán: Các báo cáo cần được lập đúng theo nguyên tắc, nội dung và phương pháp kế toán đã quy định. Việc trình bày thông tin phải đồng nhất giữa các kỳ kế toán. Nếu có sự thay đổi so với kỳ trước, đơn vị kế toán phải giải trình rõ ràng lý do.
  • Trung thực và khách quan: Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng thực trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của đơn vị. Các chỉ tiêu được trình bày cần có kết cấu rõ ràng, logic và kèm theo phần thuyết minh đầy đủ, cụ thể theo yêu cầu.
  • Toàn diện và đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong năm đều phải được tổng hợp đầy đủ vào báo cáo. Số liệu trình bày phải thống nhất với sổ kế toán, không được bỏ sót. Việc không ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh được coi là vi phạm nguyên tắc kế toán.
  • Hợp nhất và loại trừ giao dịch nội bộ: Báo cáo tài chính không chỉ phản ánh tình hình tài chính của bản thân đơn vị kế toán mà còn bao gồm cả các đơn vị phụ thuộc. Các giao dịch nội bộ giữa các đơn vị này phải được loại trừ trước khi lập báo cáo.
  • Đúng hạn, rõ ràng và liên tục: Báo cáo phải được lập đúng thời gian quy định. Thông tin, số liệu trình bày cần dễ hiểu, chính xác, phản ánh liên tục giữa các kỳ kế toán – tức là số liệu kỳ này phải nối tiếp kỳ trước.
  • Không được tùy ý điều chỉnh sau khi nộp: Mọi hành vi tự ý thay đổi số liệu sau khi báo cáo đã nộp cho cơ quan chức năng hoặc công khai đều bị nghiêm cấm. Nếu cần điều chỉnh, phải thực hiện theo đúng nguyên tắc và hướng dẫn đã được quy định tại Thông tư và các văn bản liên quan.
các quy định về báo cáo tài chính

4. Cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính được lập trên nền tảng các quy định pháp luật và nguyên tắc kế toán nhằm cung cấp thông tin trung thực, hợp lý về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yếu tố sau:

– Cơ sở pháp lý:
Báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định tại:

  • Luật Kế toán hiện hành;
  • Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS);
  • Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp (như Thông tư 200/2014/TT-BTC, Thông tư 133/2016/TT-BTC…);
  • Các văn bản pháp luật khác có liên quan (ví dụ: Thông tư 24/2024/TT-BTC đối với báo cáo tài chính năm 2025).

– Cơ sở số liệu kế toán: Báo cáo tài chính được lập dựa trên số liệu kế toán đã khóa sổ vào cuối kỳ, bảo đảm tính đầy đủ, chính xác và nhất quán với sổ sách kế toán.

– Nguyên tắc kế toán áp dụng:

  • Tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán: Báo cáo tài chính phải được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
  • Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính thường được lập dựa trên giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần. Trường hợp giả định này không còn phù hợp, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ.
  • Cơ sở dồn tích: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phải được phản ánh đầy đủ vào thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
  • Nhất quán: Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm. Trường hợp thay đổi phải được giải trình trong báo cáo tài chính.
  • Khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán: Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
  • Nguyên tắc giá gốc: Tài sản và nợ phải trả thường được ghi nhận ban đầu theo giá gốc.
  • Đánh giá lại tài sản và nợ phải trả: Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên có thể được đánh giá lại theo giá trị hợp lý theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán.
  • Loại trừ các giao dịch nội bộ: Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ và các giao dịch nội bộ phải được loại trừ.

– Yêu cầu trình bày:

  • Thông tin trên báo cáo tài chính phải đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu và đáng tin cậy.
  • Cấu trúc báo cáo cần phản ánh mạch lạc tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền.
  • Các giao dịch nội bộ giữa đơn vị kế toán và đơn vị phụ thuộc phải được loại trừ trước khi hợp nhất số liệu.
  • Báo cáo phải được lập kịp thời, đúng thời hạn quy định.

– Bảo đảm tính trung thực và hợp pháp: Mọi thông tin, số liệu trình bày trên báo cáo phải phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế, không được sửa đổi, làm sai lệch sau khi đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Nếu có điều chỉnh, phải thực hiện theo đúng quy định.

5. Trong báo cáo tài chính gồm những gì?

Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tùy theo loại hình và chế độ kế toán áp dụng (như theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc Thông tư 133/2016/TT-BTC), nhưng về cơ bản sẽ bao gồm 4 báo cáo chính kèm theo thuyết minh báo cáo tài chính, cụ thể như sau:

– Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán)

  • Phản ánh tổng quát tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại một thời điểm nhất định (thường là cuối kỳ kế toán).
  • Giúp đánh giá khả năng thanh toán, mức độ an toàn tài chính và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

  • Ghi nhận doanh thu, chi phí và lợi nhuận (hoặc lỗ) của doanh nghiệp trong kỳ.
  • Phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

  • Trình bày các luồng tiền vào và ra của doanh nghiệp, phân loại theo 3 hoạt động: Kinh doanh, đầu tư, tài chính,…
  • Giúp phân tích khả năng tạo tiền và sử dụng tiền trong kỳ.

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính

  • Trình bày chi tiết, giải thích rõ hơn về các chỉ tiêu trong 3 báo cáo trên.
  • Cung cấp thêm thông tin quan trọng như: chính sách kế toán áp dụng, biến động tài sản, nợ, doanh thu, chi phí…

– Báo cáo lợi nhuận chưa phân phối và Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu

Tại một số doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp lớn hoặc công ty cổ phần, còn có thể lập thêm:

  • Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu: Theo dõi biến động về vốn đầu tư, lợi nhuận giữ lại, quỹ…
  • Báo cáo lợi nhuận chưa phân phối: Ghi nhận việc sử dụng hoặc giữ lại lợi nhuận qua các kỳ.

6. Nguyên tắc ghi nhận một số khoản mục liên quan đến báo cáo tài chính

Việc ghi nhận các khoản mục trong báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cụ thể cho từng loại khoản mục:

(1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện về chuyển giao rủi ro và lợi ích, không còn nắm giữ quyền quản lý, doanh thu được xác định chắc chắn, đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế và xác định được chi phí liên quan. Doanh thu không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp. Doanh thu bán bất động sản có các nguyên tắc ghi nhận riêng. Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được điều chỉnh giảm doanh thu.

(2) Doanh thu hoạt động tài chính:

Bao gồm cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư, thu nhập từ đầu tư chứng khoán, lãi chuyển nhượng vốn, lãi tỷ giá hối đoái và các khoản khác. Cổ tức nhận bằng cổ phiếu chỉ theo dõi số lượng tăng thêm trên thuyết minh [11, 128e].

(3) Giá vốn hàng bán:

Bao gồm giá gốc của hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu đó. Đối với hàng khuyến mại, quảng cáo kèm điều kiện mua hàng thì giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân công trực tiếp vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành mà ghi nhận vào giá vốn. Giá vốn bất động sản được xác định theo chi phí thực tế phát sinh. Trong trường hợp chưa tập hợp đủ chứng từ, doanh nghiệp được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn.

(4) Hàng tồn kho:

Phải được kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật. Có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ, phải áp dụng nhất quán trong niên độ kế toán. Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc và có thể sử dụng các phương pháp như giá thực tế đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước – xuất trước. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc.

(5) Tài sản cố định (TSCĐ):

Được ghi nhận theo nguyên giá. TSCĐ hữu hình nhận góp vốn được ghi nhận theo giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí. Phải trích khấu hao TSCĐ theo quy định [132a]. TSCĐ thuê tài chính có nguyên tắc kế toán riêng [132b]. Bất động sản đầu tư có thể được ghi nhận theo giá gốc hoặc giá trị hợp lý [132c].

(6) Đầu tư tài chính:

Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phản ánh theo giá trị ghi sổ. Phải đánh giá khả năng thu hồi và lập dự phòng nếu có rủi ro không thu hồi được. Các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết được phản ánh theo các phương pháp khác nhau (giá gốc, vốn chủ sở hữu). Cổ tức, lợi nhuận được chia có nguyên tắc ghi nhận riêng tùy thuộc vào thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được phân loại lại khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết thành chứng khoán kinh doanh trừ khi đã thanh lý. Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được trích lập dựa trên báo cáo tài chính của bên được đầu tư.

(7) Các khoản phải thu:

Phải được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng và kỳ hạn. Các khoản phải thu có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại tại thời điểm lập báo cáo tài chính theo tỷ giá mua của ngân hàng. Phải lập dự phòng phải thu khó đòi khi có bằng chứng về khả năng thu hồi nợ khó khăn.

(8) Các khoản phải trả:

Phải được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng và kỳ hạn. Các khoản phải trả có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại tại thời điểm lập báo cáo tài chính theo tỷ giá bán của ngân hàng. Các khoản phải trả khác như phải trả người lao động, các khoản trích trước chi phí cũng có nguyên tắc ghi nhận riêng.

(9) Các khoản dự phòng:

Chỉ được ghi nhận khi có nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ một sự kiện đã qua, có khả năng lớn dòng chảy ra các nguồn lực kinh tế để thanh toán nghĩa vụ và giá trị của nghĩa vụ đó có thể ước tính một cách đáng tin cậy. Dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất đầu tư tài chính, dự phòng cho chi phí tái cơ cấu có các nguyên tắc ghi nhận cụ thể.

(9) Vốn chủ sở hữu:

Vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận theo giá thực tế góp. Thặng dư vốn cổ phần phản ánh chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu. Cổ phiếu quỹ được ghi nhận theo giá thực tế mua lại và được trình bày là một khoản giảm vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được xác định và phản ánh lũy kế.

(10) Tiền tệ có gốc ngoại tệ:

Phải được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh. Số dư tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.

(11) Các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán:

Các khoản như hàng hóa nhận giữ hộ để khuyến mại, quảng cáo không phải trả tiền phải được theo dõi chi tiết trên hệ thống quản trị nội bộ và thuyết minh trên báo cáo tài chính [94, 133a, 133b].

7. Vai trò của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau:

  • Với doanh nghiệp: đây là căn cứ để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định tài chính nội bộ.
  • Với nhà đầu tư: BCTC đóng vai trò như “hồ sơ năng lực” giúp đánh giá được tiềm năng và rủi ro khi quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp.
  • Với cơ quan thuế: BCTC là công cụ bắt buộc để kiểm tra việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT, và các nghĩa vụ tài chính khác.

8. Mọi doanh nghiệp có phải lập báo cáo tài chính không?

Mọi doanh nghiệp đều cần phải lập báo cáo tài chính. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Điều này bao hàm rằng tất cả các loại hình doanh nghiệp đều phải thực hiện công tác kế toán, mà báo cáo tài chính là một phần quan trọng của công tác này.

Luật Kế toán 2015 cũng khẳng định yêu cầu này. Điều 4 của Luật Kế toán quy định rằng đơn vị kế toán phải phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính. Hơn nữa, Luật quy định rõ ràng về kỳ kế toán và trách nhiệm của đơn vị kế toán trong việc lập và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền.

Thông tư cũng quy định chi tiết về các loại báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh Báo cáo tài chính), yêu cầu đối với thông tin trình bày, nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính, và việc nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan nhà nước.

Mặc dù có sự khác biệt về hình thức và mức độ chi tiết của báo cáo tài chính giữa các loại doanh nghiệp (ví dụ, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể vận dụng quy định phù hợp với đặc điểm kinh doanh, một số doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính giữa niên độ tóm lược), nhưng không có sự miễn trừ hoàn toàn việc lập báo cáo tài chính cho bất kỳ doanh nghiệp nào thuộc phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật này.

Tổng kết:

Tóm lại, báo cáo tài chính là công cụ quan trọng để đánh giá sức khỏe tài và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa, việc lập báo cáo tài chính là điều bắt buộc với mọi doanh nghiệp để tuân thủ quy định về pháp luật.

Kế toán viên, chủ doanh nghiệp cần nắm bắt được bản chất và các quy định về BCTC để biết cách lập, phân tích, và nộp theo đúng quy định!